Cấu trúc và vai trò sinh học Base nitơ

Cấu trúc

Bài chi tiết: Nucleobase

Tất cả các base đều có chung một đặc điểm cấu tạo phân tử: một vòng sáu cạnh với 4 nguyên tử cacbon và 2 nguyên tử nitơ. Riêng nhóm purin thì "nhân" phân tử có thêm một vòng 5 cạnh, được tạo bởi thêm 1 nguyên tử cacbon và thêm 2 nguyên tử nitơ. Còn pyrimiđin chỉ có "nhân" là một vòng sáu cạnh (xem ảnh dưới đây). Hầu hết các nghiên cứu đã cho biết thường gặp 5 loại base chính là: A, G, X, T và U, đồng thời cũng đã xác định phân tử DNA có A, T, G và X; còn phân tử RNA không có T mà thay bởi loại tương ứng là U. Tuy nhiên cũng đã phát hiện ngoại lệ.

  • Adenine (có ở cả DNA và RNA).
  • Guanine (có ở cả DNA và RNA).
  • Cytosine (có ở cả DNA và RNA).
  • Thymine (chỉ có ở DNA).
  • Uracil (chỉ có ở RNA).

Liên kết

Bài chi tiết: Polynucleotide

Trong một phân tử axit nucleic, mỗi base tạo liên kết với một phân tử đường pentoza (có 5 nguyên tử cacbon) và với gốc phôtphat tạo thành một nuclêôtit. Các nuclêôtit liên kết với nhau nhờ liên kết phôtphođieste tạo nên chuỗi pôlynuclêôtit, từ đó hình thành nên phân tử DNA hoặc RNA.[9][13] Trong mỗi chuỗi, những liên kết phôtphođieste tạo nên "xương sống" của chuỗi, các base được ít nhiều "tự do", nên trong điều kiện nhất định, các baz ơ có thể gắn với nhau bằng liên kết hydro theo nguyên tắc bổ sung, tạo ra các vòng lặp (loop trong chuỗi) hoặc tạo liên kết giữa hai mạch đơn của DNA, từ đó hình thành cấu trúc xoắn kép.

Vai trò sinh học

  • Các base là thành phần không thể thiếu để xây dựng các phân tử mang thông tin di truyền là DNA và RNA.
  • Ngoài ra, chúng còn tham gia quá trình truyền tín hiệu tế bào và sự phát triển các vi ống ở tế bào.[13]